Môi trường kinh doanh hiện đại với áp lực cạnh
tranh ngày một gia tăng buộc doanh nghiệp luôn tìm kiếm giải pháp cung cấp sản
phẩm và dịch vụ tới khách hàng nhanh hơn, rẻ hơn, và tốt hơn đối thủ. Để vươn tới
mục tiêu này, doanh nghiệp nỗ lực hoàn thiện công tác quản lý để sử dụng hiệu
quả nhất các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh.Xem thêm ...
Với sự trợ giúp
của công nghệ thông tin, doanh nghiệp đã có công cụ hữu hiệu là các giải
pháp phần mềm quản trị doanh nghiệp . Việc áp dụng các phần mềm này ngày càng
trở nên phổ biến và thiết yếu với doanh nghiệp. Tuy vậy, phổ biến trên thị
trường phần mềm ứng dụng cho doanh nghiệp hiện nay mới chỉ là các sản phẩm áp
dụng cho hệ thống kế toán hay quản lý công văn giấy tờ, chưa xuất hiện những hệ
thống tích hợp có khả năng bao quát toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Những năm gần đây, một
khái niệm mới được giới thiệu tại Việt Nam- Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh
nghiệp (Enterprise Resource Planning, ERP).
Không ít tập đoàn, nhà
quản lý doanh nghiệp hàng đầu thế giới coi ERP là chìa khóa cho thành công của
doanh nghiệp. Giái pháp ERP cũng được giảng dạy như một môn học tại các trường
đại học hàng đầu về quản trị doanh nghiệp.
1 Sơ lược về giải pháp
phần mềm ERP
Hệ thống Hoạch định
Nguồn lực Doanh nghiệp- Enterprise Resource Planning (ERP) là một thuật ngữ
được dùng liên đến đến một loạt hoạt động của doanh nghiệp, do phần mềm máy
tính hỗ trợ , để giúp cho công ty quản lý các hoạt động chủ chốt của nó, bao
gồm: kế toán, phântích tài chính, quản lý mua hàng, quản lý tồn kho, hoạch định
và quản lý sản xuát, quản lý hậu cần, quản lý quan hệ với khách hàng, v.v… Mục
tiêu tổng quát của hệ thống này là đảm bảo các nguồn lực thích hợp của
doanhnghiệp như nhân lực, vật tư, máy móc và tiền bạc có sẵn với số lượng đủ
khi cần, bằn cáhc sử dụng các công cụ hoạch định và lên kế hoạch.
Một phần mềm ERP là
một phần mềm máy tính cho phép doanh nghiệp cung cấp và tổng hợp số liệu của
nhiều hoạt động riêng rẽ khác nhau để đạt được mục tiêu trên.
Đặc trưng của phần mềm
ERP là có cấu trúc phân hệ (module). Phần mềm có cấu trúc phân hệ là một
tập hợp gồm nhiều phần mềm riêng lẻ, mỗi phần mềm có một chức năng riêng. Từng
phân hệ có thể hoạt động độc lâp nhưng do bản chất của hệ thống ERP, chúng kết
nôi với nhau để tự động chia sẻ thông tin với các phân hệ khác nhau nhằm tạo
nên một hệ thống mạnh hơn. Các phân hệ cơ bản của một phần mềm ERP điển hình có
thể như sau:
■ Kế toán: Phân
hệ này cũng có thể chia thành nhiều phân hệ nữa như sổ cái, công nợ phải thu,
công nợ phải trả, tài sản cố định, quản lý tiền mặt, danh mục đầu tư, v.v… Các
phân hệ kế toán là nền tảng của một phần mềm ERP
■ Mua hàng
■ Kho
■ Sản xuất
■ Quản lý nhân sự và tính lương
■ Quản lý quan hệ với khách hàng, cổ đông, và công chúng.
Các phần mềm ERP được xây
dựng thường hợp nhất các thông lệ tốt nhất ở
nhiều hoạt động tác nghiệp khác nhau của công ty. Do đó, công ty có thể dễ dàng
áp dụng các thông lệ tốt nhất thông qua việc cài đặt một hệ thống ERP.
2 Lợi ích của doanh
nghiệp khi sử dụng giải pháp phần mềm quản trị doanh nghiệp ERP
2.1 Tiếp cận thông tin
quản trị đáng tin cậy
Giải pháp phần mềm ERP
giúp các nhà quản lý dễ dàng tiếp cận các thông tin quản trị đáng tin cậy để có
thể đưa ra các quyết định dựa trên cơ sở có đầy đủ thông tin.Nếu không có hệ
thống phần mềm ERP, một cán bộ quản lý cấp cao phải dựa vào nhiều
nguồn để có được thông tin cần thiết dùng cho việc phân tích tình hình
tài chính và hoạt động của công ty. Với phần mềm ERP, điều này có thể được
thực hiện một cách dễ dàng bằng cách sử dụng một phần mềm ứng dụng và trong
thời gian thực. Ngoài ra, phần mềm ERP tập trung các dữ liệu từ mỗi phân
hệ vào một cơ sở quản lý dữ liệu chung giúp cho các phân hệ riêng biệt có thể
chia sẻ thông tin với nhau một cách
dễ dàng. Hơn nữa, phần mềm ERP không chỉ thu thập và xử lý khối lượng lớn
các giao dịch hàng ngày mà còn nhanh chóng lập ra các phân tích phức tạp và các
báo cáo đa dạng.
2.2 Công tác kế toán
chính xác hơn
Phần mềm kế toán hoặc
phân hệ kế toán của phần mềm ERP giúp các công ty giảm bớt những sai sót mà
nhân viên thường mắc phải trong cách hạch toán thủ công.
Phân hệ kế toán cũng
giúp các nhân viên kiểm toán nội bộ và các cán bộ quản lý cao cấp kiểm tra tính
chính xác của các tài khoản. Hơn nữa, một phân hệ kế toán được thiết kế tốt sẽ
hỗ trợ các qui trình kế toán và các biện pháp kiểm soát nội bộ chất lượng.
2.3 Cải tiến quản lý
hàng tồn kho
Phân hệ quản lý hàng
tồn kho trong phần mềm ERP cho phép các công ty theo dõi hàng tồn kho chính xác
và xác định được mức hàng tồn kho tối ưu, nhờ đó mà giảm nhu cầu vốn lưu động
và đồng thời giúp tăng hiệu quả sản xuất.
2.4 Tăng hiệu quả sản
xuất
Phân hệ hoạch định và
quản lý sản xuất của phần mềm ERP giúp các công ty nhận dạng và loại bỏ những
yếu tố képm hiệu quả trong qui trình sản xuất. Chẳng hạn, nếu công ty không sử
dụng phần mềm ERP mà lên kế hoạch sản xuất một cách thủ công dẫn đến tính toán
sai và điều này gây nên các điểm thắt cổ chai trong quá trình sản xuất và do đó
thường sử dụng không hết công suất của máy móc và công nhân. Nói cách khác,
điều này có nghĩa là áp dụng một hệ thống hoạch định sản xuất hiệu quả có thể
làm giảm chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm.
2.5 Quản lý nhân sự
hiệu quả hơn
Phân hệ quản lý nhân
sự và tính lương giúp sắp xếp hợp lý các qui trình quản lý nhân sự và tính lương,
do đó làm giảm chi phí quản lý đồng thời giảm thiểu các sai sót và gian lận
trong hệ thống tính lương.
2.6 Các qui trình kinh
doanh được xác định rõ ràng hơn
Các phân hệ của giái
pháp phần mềm ERP thường yêu cầu công ty xác định rõ ràng các qui trình kinh
doanh để giúp phân công công việc được rõ ràng và giảm bớt những rối rắm và các
vấn đề liên quan đến các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của công ty.
3. Nhà cung cấp ERP
Doanh nghiệp có thể có
được hệ thống ERP thông qua:
3.1 Tự xây dựng nhóm
lập trình
Đây là trường hợp
donah nghiệp yêu cầu một nhóm lập trình viên trong hoặc ngoài doanh nghiệp viết
một phần mềm ERP theo yêu cầu riêng của doanh nghiệp.
Thông thường mặc dù
phần mềm đặt hàng dương như là giải pháp có chi phí thấp, rủi ro trong trường
hợp này là cao nhất và có thể làm phát sinh thêm chi phí cho doanh nghiệp về
sau khi các trục trặc nảy sinh.
3.2 Sử dụng giải pháp
phần mềm ERP được xây dựng sẵn
Hiện nay các daonh
nghiệp phần mềm tại Việt Nam chủ yếu chỉ cung cấp các phần mềm kế toán, hoặc
phần mềm quản trị có qui mô nhỏ theo yêu cầu cụ thể của khách hàng.
Các nhà cung cấp sản
phẩm ERP trên thế giới có thể kể đến:
■ Các nhà cung cấp sản
phẩm ERP trung bình: SunSystems, Exact Globe2000, MS Solomon, Navision, chào
bán tại mức giá từ 200.000 đô la Mỹ
trở lên
■ Các nhà cung cấp sản phẩm ERP cao cấp: SAP, Oracle Financialschào bán tại mức
giá từ 500.000 ngàn đến vài triệu đô la Mỹ. Các sản phẩm ERP do nhà sản xuất
nước ngoài đều sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh, và kém tương thích với các tiêu
chuẩn kế toán của Việt Nam. Đặc điểm này tạo không ít khó khăn cho các doanh
nghiệp khi áp dụng ERP.
4. Một số điểm lưu ý
khi áp dụng giái pháp phần mềm ERP
4.1 Tính dễ sử dụng
Người sử dụng cần lưu
ý đến tính dễ dàng trong việc học và sử dụng phần mềm ERP. Một số phần mềm đơn
giản hơn cho người không chuyên về kỹ thuật học cách sử dụng vì giao diện với
người sử dụng được thiết kế theo cách tự giải thích trong khi các phần mềm khác
có thể khó hiểu hơn đối với người sử dụng.
Yếu tố thân thiện với
người sử dụng đặc biệt quan trọng ở Việt Nam. Các phần mềm trong nước đôi khi
có lợi thế hơn về mặt này bởi chúng đơn giản và có giao diện với người sử dụng
bằng tiếng Việt. Các phần mềm kế toán cũng thường được thiết kế phù hợp với Hệ
thống kế toán Việt Nam.
Tuy nhiên, người sử
dụng cũng cần lưu ý rằng yếu tố thân thiện cũng có nghĩa là phần mềm đó có ít
chức năng hơn.
4.2 Cảnh báo
Một số phần mềm ERP
hiệu quả hơn những phần mềm khác trong việc cảnh báo người sử dụng các lỗi có
thể phát sinh do việc nhập dữ liệu sai, chẳng hạn như việc nhập dữ liệu hai lần
cho cùng một nghiệp vụ phát sinh.
Một số phần mềm cũng
đưa ra cảnh báo căn cứ vào một số nguyên tắc kinh doanh, chẳng hạn như báo cho
biết mặt hàng nào khách hàng đã đặt mua nhưng mức dự trữ trong kho đã xuống
dưới mức an toàn, hoặc cảnh báo khi một khách hàng nào đó đã vượt quá mức tín
dụng cho phép.
4.3 Chất lượng và tính
sẵn có của hoạt động hỗ trợ
Một trong những vấn đề
cần cân nhắc nhất là khả năng sẵn có của các dịch vụ hỗ trợ với chất lượng cao
cho các phần mềm ERP đã được lựa chọn.
Một rủi ro rất lớn đối
với các phần mềm ERP thiết kế theo đơn đặt hàng là chất lượng của các tài liệu
rất thấp, và rủi ro rất lơn khi các nhân viên phát triển phần mềm ban đầu
chuyển sang một công ty khác, hoặc họ không có thời gian hỗ trợ cho phần mềm
đó. Việc này có thể dẫn đến nhiều trục trặc nghiêm trọng và làm cho người sử
dụng nản lòng khi dùng các phần mềm này, đặc biệt là các phần mềm do nội bộ
công ty viết.
Đối với các phần mềm
nước ngoài, người sử dụng cần nghiên cứu khả năng các nhà phân phối trong nước
sẽ tiếp tục cung cấp các dịch vụ hỗ trợ co phần mềm này trong tương lai cũng
như chất lượng của các đại lý về kỹ năng và sự hiểu biết của họ về các sản phẩm
mà họ cung cấp. Một số công ty phần mềm nước ngoài áp dụng tiêu chuẩn rất cao đối
với đại lý bán phần mềm cho họ. Người sử dụng cần hỏi rõ về những tiêu chuẩn
nào mà đại lý cần đáp ứng nhằm duy trì được mối quan hệ với công ty thiết kế
phần mềm.
4.4 Tài liệu dành cho
người sử dụng
Chất lượng và sự đầy
đủ của các tài liệu hỗ trợ rất quan trọng cho người sử dụng để họ có thể sử
dụng phần mềm một cách hiệu quả. Hầu như các phần mềm thiết kế sẵn của nước
ngoài đều có các tài liệu dành cho người sử dụng rất tòan diện.
Những tài liệu này bao
gồm:
• Tài liệu mô tả về
các chức năng thiết kế: mô tả các chức năng mà phần mềm đó có thể cung cấp;
• Tài liệu hướng dẫn cách cài đặt phần mềm: hướng dẫn chi tiết việc cài đặt
phần mềm và định cấu hình, bao gồm cả thong tin về cấu hình của phần cứng;
• Sách hướng dẫn sử dụng: giới thiệu tổng quát về cách sử dụng phần mềm, cũng
như những thông tin về việc khắc phục các sai sót;
• Sách tra cứu: Liệt kê các thông báo lỗi và nguyên nhân gây ra lỗi và hướng
dẫn cách khắc phục các lỗi đó;
• Tài liệu dành cho người quản lý hệ thống: cung cấp những thông tin về cách
thức giải quyết sự cố.
4.5 Bản địa hóa
Một số phần mềm ERP
nước ngoài chỉ có bản tiếng Anh và đây có thể là một vấn đề khó khăn cho một số
công ty.
Một thuận lợi của phần
mềm ERP sản xuất trong nước là hoàn toàn được thiết kế phù hợp với hệ thống kế toán
và các qui phạm pháp luật của Việt Nam, và có thể sử dụng tiếng Việt. Các phần
mềm này có thể được cập nhật thường xuyên khi các qui định và tiêu chuẩn có
liên quan thay đổi. Điều này sẽ làm việc sử dụng và việc thiết lập cấu hình cho
người sử dụng hệ thống ERP trở nên dễ dàng hơn.
4.6 Chức năng đa ngôn
ngữ
Các phần mềm trong
nước cũng cần phải hoạt động được với các thứ tiếng khác bên cạnh tiếng Việt
như Anh, Nhật, và Hoa.
4.7 Chế độ đa nhiệm
Người sử dụng sẽ cảm
thấy dễ dàng hơn nếu phần mềm có thể hỗ trợ việc sử dụng nhiều cửa sổ ứng dụng
cùng một lúc. Chẳng hạn như một số phần mềm cho phép người sử dụng có thể mở và
làm việc trên cửa số/ màn hình công nợ phải trả trong khi chưa hoàn tất việc
nhập dữ liệu trên cửa sổ công nợ phải thu.
(ITGVN – theo eac.vn)
Khái niệm cơ bản về CRM
CRM là viết tắt của Customer Relationship Managemet – Quản trị quan hệ khách hàng. Đó là chiến lược của các công ty trong việc phát triển quan hệ gắn bó với khách hàng qua nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lưỡng nhu cầu và thói quen của họ. Thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với với khách hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự thành công của mỗi công ty nên đây là vấn đề hết sức được chú trọng. Có nhiều yếu tố công nghệ liên quan tới CRM nhưng không phải CRM là một thuật ngữ công nghệ thuần tuý. Các hiểu đúng nhất đối với CRM là: Đó là toàn bộ các quy trình thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin về khách hàng, hàng bán, hiệu quả của các công tác tiệp thị, khả nǎng thích nghi của công ty đối với các xu hướng của thị trường nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty.
Mục đích của CRM
CRM khởi nguyên từ ý tưởng giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực (nhân lực và công nghệ) để hiểu thấu đáo về thái độ, thói quen của khách hàng và đánh giá giá trị của từng phân đoạn khách hàng riêng biệt. Với sự trợ giúp của một chương trình CRM có hiệu quả, các doanh nghiệp có thể:
– Cung cấp cho khách hàng các dịnh vụ tốt hơn
– Nâng cao hiệu quả của trung tâm hỗ trợ khách hàng
– Trợ giúp nhân viên bán hàng thực hiện đơn hàng một cách nhanh nhất
– Đơn giản hoá tiến trình tiếp thị và bán hàng
– Phát hiện các khách hàng mới
– Tǎng doanh thu từ khách hàng
Việc triển khai CRM được tiến hành như thế nào?
Việc triển khai chương trình CRM không phải chỉ đơn giản là mua các phần mềm thích hợp và cài đặt vào hệ thống. Để chương trình CRM phát huy tính hiệu quả, trước hết các tổ chức cần phải quyết định những loại thông tin nào về khách hàng cần phải quan tâm và sử dụng những thông tin này với mục đích gì. Ví dụ, nhiều tổ chức tài chính lưu trữ thông tin “quãng đời” của khách hàng nhằm mục đích tiếp thị các sản phẩm bảo tới khách hàng ở những khoảng thời gian thích hợp, sát với nhu cầu của khách hàng.
Tiếp đó, các tổ chức cần phải xem xét các con đường khác nhau mà thông tin của khách hàng được ghi nhận, dữ liệu về khách hàng được lưu trữ như thế nào và ở đâu cũng như cách thức những dữ liệu này hiện đang được sử dụng. Một công ty có thể tương tác với khách hàng theo rất nhiều cách khách nhau, chẳng hạn qua đường thư tín, Website, cửa hàng thực, trung tâm hỗ trợ khách hàng, lực lượng bán hàng cơ động hoặc các chiến dịch tiếp thị và quảng cáo. Một hệ thống CRM mạnh phải có khả nǎng liên kết các “giao diện với khách hàng” này với nhau. Những luồng dữ liệu được thu thập qua các hệ thống chức nǎng (như hệ thống bán hàng và quản trị kho hàng) sẽ được phân tích để tìm ra các hình mẫu chung nhất cho từng nhóm khách hàng riêng biệt. Các chuyên gia phân tích của công ty sẽ xem xét kỹ càng các dữ liệu thu thập và đưa ra đánh giá tổng quan về các nhóm khách hàng hoặc các vùng dịch vụ cần được cải thiện chất lượng phục vụ.
Có các chỉ số cho nhu cầu về triển khai dự án CRM?
Không có một cách thật cụ thể. Tuy nhiên, để đánh giá nhu cầu của việc triển khai dự án CRM, có thể dựa vào số lượng các kênh khách hàng sử dụng để tương tác với công ty. Càng có nhiều kênh, nhu cầu triển khai một hệ thống CRM, qua đó doanh nghiệp có được một “khung nhìn” tập trung về khách hàng là càng lớn.
Việc triển khai một hệ thống CRM cần thời gian bao lâu?
Một số nhà cung cấp cho biết “giải pháp” CRM của họ có thể được cài đặt và đi vào hoạt động chỉ trong phạm vi một tuần lễ. Tuy nhiên, những “giải pháp” này không hiệu quả về dài hạn vì nó không có khả cung cấp cho các nhà quản trị những thông tin tổng quan qua nhiều phân đoạn khách hàng khác nhau. Thời gian cần thiết để triển khai một dự án CRM đúng nghĩa phụ thuộc vào mức độ phức tạp và các thành phần của dự án
Các loại dữ liệu mà dự án CRM cần phải thu thập?
Các dữ liệu điển hình mà một dự án CRM cần phải thu thập gồm:
– Phản ứng của đối với các chiến dịch khuyếch trương và khuyến mại
– Ngày thực hiện đơn hàng và vận chuyển
– Số liệu về mua hàng và bán hàng
– Thông tin về tài khoản khách hàng
– Các dữ liệu đǎng ký qua Web
– Các hồ sơ hỗ trợ và dịch vụ
– Các dữ liệu nhân khẩu học
– Dữ liệu về bán hàng qua mạng
Đâu là chìa khóa thành công trong việc triển khai CRM?
– Hãy phân dự án CRM thành các giai đoạn có thể quản lý được, từ việc tiến hành các chương trình thử nghiệm đến việc đặt ra các mốc tiến độ trong thời gian ngắn hạn. Bắt đầu với một chương trình thử nghiệm, hợp nhất dữ liệu của tất cả các phòng và nhóm làm việc mà qua đó có thể triển khai dự án một cách nhanh nhất. Dự án thử nghiệm vẫn phải không có độ nhỏ gọn và mức linh động cần thiết để có thể đổi cho phù hợp trong suốt thời gian tiến hành.
– Phải tính toán đầy đủ về lượng dữ liệu phải thu thập (có thể rất nhiều) và đảm bảo rằng hệ thống cho phép có thể mở rộng khi cần thiết
– Cân nhắc kỹ lưỡng về các dữ liệu được thu thập và lưu trữ. Không phải thu thập tất cả các loại dữ liệu công ty có khá nǎng mà chỉ những dữ liệu cần thiết. Lưu trữ các dữ liệu không sử dụng tới sẽ lãng phí thời gian và tiền bạc
– Có khả nǎng nhận ra tới các đặc trưng cá nhân của khách hàng và phản ứng một cách phù hợp. Ví dụ, một hệ thống CRM nên có chức nǎng đặt giá sản phẩm linh động phù hợp với các đối tượng khách hàng cụ thể.
Lý do thất bại của một dự án CRM?
Có nhiều lý do dẫn đến sự thất bại của một dự án CRM. Ngay từ đầu, không thể có được một bức tranh trung thực, đẩy đủ về khách hàng nếu thiếu sự truyền đạt, chia sẻ thông tin giữa những người, bộ phận trong “chuỗi” quan hệ khách hàng. Thiếu sự truyền đạt, chia sẻ thông tin làm cho các ứng dụng công nghệ tuy được triển khai nhưng không không được hỗ trợ về mặt con người. Ví dụ, nếu bộ phận bán hàng luôn tìm cách từ chối cung cấp các thông tin về khách hàng, dự án CRM không thể thành công.
Ngành công nghiệp nào đang dẫn đầu về việc ứng dụng CRM
Hiện nay, các công ty dịch vụ tài chính và viễn thông là 2 ngành đang dẫn đầu trong việc ứng dụng CRM. Tiếp đó là các công ty sản xuất hàng tiêu dùng và các công ty bán lẻ. ít ứng dụng CRM nhất là các công ty thuộc ngành công nghiệp nặng.
Theo cio.com
Tầm quan trọng của
phần mềm kế toán theo yêu cầu trong doanh nghiệp
Tầm quan trọng của phần mềm kế
toán
Trong
hệ thống kế toán, những chức năng và vai trò phần mềm kế toán là rất quan
trọng. Sử dụng phần mềm kế toán sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác theo dõi
chi phí, doanh thu, bán hàng, hàng tồn kho và các biên chế khác...Xem thêm ...
Lý do chọn
phần mềm kế toán theo yêu cầu
Phần mềm kế toán sẽ giúp doanh
nghiệp ghi lại và xử lý các nghiệp vụ kế toán một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Với một công ty liên tục phát triển sẽ làm cho một số bộ phận trong công ty
không kịp thời xử lý các nghiệp vụ phát sinh và số liệu cũng không được liên
kết kịp thời. Vì vậy giải pháp tối ưu nhất là các doanh nghiệp cần sử
dụng phần mềm kế toán để kịp thời ứng phó với tình hình trên.
Những lý do nên chọn phần mềm kế toán theo yêu
cầu đặc thù từng Doanh Nghiệp. Để giúp doanh nghiệp quản lý tốt về kế toán và
hoạt động kinh doanh một cách trơn tru nên việc ứng dụng phần mềm kế toán theo
đặc thù của Doanh Nghiệp là rất cần thiết. Những đơn vị viết phần mềm kế toán
theo yêu cầu có chuyên môn, kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kế toán, sổ sách
kế toán, và các báo cáo nội bộ
Những lợi ích mang lại
từ phần mềm viết theo yêu cầu:
- Tiết kiệm thời gian.
- Phân tích dữ liệu tài chính và tổng hợp rất
chính xác.
- Kiểm tra tốt tình hình tài chính công ty.
- Phân tích và những rủi ro tiềm ẩn cho Ban
Giám Đốc.
- Tiết kiệm chi phí.
- Tối ưu quy trình quản lý doanh nghiệp.
- Giúp Ban Giám Đốc ra
quyết định chiến lược kinh doanh nhanh chóng, chính xác.
Ngoài ra, phần mềm kế toán theo yêu cầu còn hỗ trợ rất tốt cho các phòng ban
như:
- Sổ sách kế toán / nhật ký chung.
- Dịch vụ trả lương.
- Thuế thu nhập.
- Chuẩn bị khai thuế.
- Giải pháp kế toán được chứng nhận.
- Kế toán tổng hợp và sổ sách kế toán.
- Chuẩn bị các báo cáo tài chính.
- Dịch vụ biên chế.
- Thu nợ.
- Xử lý tiền mặt và hoạt động ngân hàng.
- Dự báo tiền mặt.
- Thanh toán nợ.
* Kế toán vốn
bằng tiền
- Lập phiếu thu, phiếu
chi.
- Lập phiếu thu, phiếu
chi qua ngân hàng, phiếu chuyển khoản, đối chiếu với ngân hàng.
* Kế toán mua hang
- Lập phiếu mua hàng,
dịch vụ.
- Lập phiếu mua hàng
nhập kho, tự động phân bổ các chi phí mua hàng, chi phí thuế GTGT
hành nhập khẩu.
- Lập phiếu trả lại
hàng mua.
- Lập phiếu trả tiền
nhà cung cấp.
* Kế toán bán hang
- Phiếu bán hàng.
- Phiếu hàng bán trả
lại.
- Lập phiếu bán hàng chưa
thu tiền hay bán hàng thu tiền ngay
- Lập phiếu thu tiền
khách hang
- Tổng hợp công nợ
phải thu
* Kế toán tiền lương
- Lập bảng chấm công
- Lập bảng lương
- Lập bảng thanh toán
lương, thuế, bảo hiểm
* Kế toán
công nợ
- Chuyển đổi nguyên tệ
công nợ (ghi nhận loại tiền công nợ, nếu khác với loại tiền phát sinh).
- Giải trừ công nợ
phải thu phải trả (giải trừ trực tiếp khi lập phiếu, giả trừ bằng tay, giải trừ
tự động,..).
* Kế toán chi tiết:
- Theo dõi chi tiết
các phần hành kế toán liên quan
- Lập sổ chi tiết theo
dõi
* Kế toán tổng
hợp
- Lập phiếu tổng hợp.
- Tự động hạch toán
bút toán chênh lệch tỷ giá (chênh lệch đánh giá lại số dư, chênh lệch tỷ giá
thanh toán).
- Phân bổ chi phí trả
trước, doanh thu nhận được.
- Kết chuyển lãi lỗ
cuối kỳ.
* Báo cáo
- Báo cáo kế toán (sổ
cái, nhận ký chung, sổ chi tiết tài khoản,…).
- Sổ đặc biệt (sổ quỹ
tiền mặt, sổ chi tiết công nợ,…).
- Báo cáo tài chính
(bảng cân đối kế toán, kết quả kinh doanh,…).
- Báo cáo thuế (bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra, tờ khai thuế).
Lời kết:
Các phần mềm kế toán
có ích và với sự phát triển của công ty nó giúp giảm bớt các công việc của kế
toán. Hầu hết các phần mềm kế toán thực hiện các chức năng cơ bản
trong kinh doanh mà chủ yếu bao gồm việc theo dõi các dữ liệu giao
dịch. Nhiều công ty đang mua ứng dụng phần mềm kế toán trực tuyến.
Với phần mềm kế toán
các doanh nghiệp có thể truy cập một số tính năng bổ sung để thực hiện trong
các lĩnh vực tài sản cố định, vận chuyển và tiếp nhận, thương mại điện tử, quản
lý dịch vụ khách hàng, kiểm soát đơn đặt hàng, quản lý dịch vụ khách hàng,...
Phần mềm kế toán theo yêu cầu của doanh nghiệp được nhà cung cấp hỗ trợ cập
nhật, cải tiến và đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Tác giả bài viết: Vũ Thị Thảo
Nguồn tin: Khoa Kế toán
Phần mềm quản lý nhân sự là một loại chương trình tự động hóa của các quá trình bộ phận nguồn nhân lực của một công ty. Điều này chủ yếu là các công việc hành chính như tính toán lợi ích của nhân viên, chăm sóc đào tạo biên chế, nhân viên và theo dõi các bản ghi hiệu suất và tham dự. Phần mềm quản lý nhân sự có thể làm giảm các chi phí liên quan đến công việc này cũng như giảm lỗi của con người khi nói đến quản lý tiền bạc và nhân viên của công ty.
Tiết kiệm thời gian
Với phần mềm quản lý nhân sự, nguồn nhân lực bộ phận có thể dành ít thời gian
làm thường xuyên, nhiệm vụ lặp đi lặp lại và tập trung nhiều thời gian hơn để
tập trung vào các sáng kiến tăng trưởng mang lại lợi ích cho công ty, chẳng
hạn như thuê nhân viên và phân tích lợi ích. Phần
mềm quản lý nhân sự giúp tiết kiệm thời gian bằng cách tự động hóa
các quá trình này thường xuyên trong một hệ thống hiệu quả, nhanh
chóng. Phần mềm giữ các kết quả cho thời gian nhiệm vụ được giao cho người
lao động nguồn nhân lực, chẳng hạn như tổ chức biên chế, thời gian làm việc,
tuyển dụng trực tuyến, hệ thống ứng dụng và các mô-đun đào tạo để có được nhân
viên mới để tăng tốc độ và theo dõi tiến độ tổng thể của họ.
Giảm thủ tục giấy tờ
Thủ tục giấy tờ trong một công ty lớn có thể nhanh chóng thêm lên, làm theo dõi, biên chế và lợi ích nhân viên. Máy vi tính, thay vì cho chúng tôi sẽ không cần giấy tờ xã hội, dường như đã tràn ngập chúng tôi trong bài báo nhiều hơn bao giờ hết. Ngoài ra, thông tin cần thiết có thể trở thành rải rác khắp các hình thức khác nhau, bản ghi nhớ, email và ghi chú, làm cho nó một quá trình bực bội để có được tất cả mọi thứ có tổ chức. Phần mềm tổng hợp và sắp xếp hợp lý các quy trình rằng một khi yêu cầu vô số các hình thức, trong đó có lưu giữ hồ sơ tham dự của nhân viên, thời gian tốc độ của người lao động, thời gian nghỉ phép và lợi ích khác. Một số phần mềm quản lý nhân sự cho phép nhân viên nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu của riêng mình, chẳng hạn như giờ làm việc, để xem họ đã tích luỹ được bao nhiêu giờ nghỉ, do đó cắt giảm trên thẻ đục lỗ hoặc chọn lọc thông qua thông tin nhân viên cho các thông tin được yêu cầu. Phần mềm cũng có thể cung cấp cho nhân viên lựa chọn để so sánh và đối chiếu các chương trình khác nhau, chẳng hạn như đối với bảo hiểm y tế, mà không cần phải qua nhiều hình thức.
Tự động hóa quá trình cho độ chính xác cao hơn
Với số lượng các chi phí mà cần được kiểm toán,
bao gồm cả tiền lương, lợi ích, làm thêm giờ và các khoản thuế, những sai lầm
có thể xảy ra khi nhiệm vụ đó được chuyển xuống giấy tờ. Điều này đặc biệt
đúng khi thủ tục giấy tờ phải được sao chép vào các định dạng khác nhau lặp đi
lặp lại, hoặc các thông tin cần thiết trong các tập tin khác nhau mà tất cả đều
phải được kiểm tra với nhau. Kể từ khi tất cả mọi thứ đầu vào vào Phần mềm
được tính bởi máy tính, có ít cơ hội cho các lỗi và tăng tổng thể trong độ
chính xác khi tính toán biên chế, theo dõi của những người đã trả tiền và khi
tính toán quyền lợi bảo hiểm và nhiều hơn nữa.
Phần mềm quản lý tài sản là một trong những công cụ rất cần thiết trong các doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước. Quản lý tài sản tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và mang đến những giải pháp tối ưu trong doanh nghiệp.
Hiện nay, các phần mềm quản lý tài sản được xây dựng theo
công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, đó là công nghệ điện toán đám mây cho phép
người dùng sử dụng được nó mọi lúc mọi nơi, trên mọi thiết bị (máy tính,
laptop, máy tính bảng, điện thoại…) qua internet.
Khi sử dụng các phần
mềm quản lý thiết bị này
khách hàng cũng không cần phải đầu tư quá nhiều về cơ sở hạ tầng và mua sắm
thiết bị. Ngoài ra, khách hàng cũng không phải trả chi phí nâng cấp, bảo trì
sản phẩm, ngoài khoản phí thuê bao phần mềm trả theo thời gian sử dụng.
Phần mềm quản lý tài sản cũng mang đến rất nhiều lợi
ích: Phần mềm quản lý văn phòng, lưu trữ dữ liệu, tài sản tập trung, giúp
cho việc khai thác, cập nhật dữ liệu nhanh chóng, đơn giản đồng bộ đạt
hiệu quả cao ở đơn vị các cấp có cùng triển khai chương trình.
Hơn nữa, phần mềm luôn tự động cập nhật các tính năng mới, các quy định
mới nhất về quản lý và sử dụng tài sản theo luật hiện hành.
Với việc sử dụng phần mềm quản lý tài sản có lợi ích rất lớn dành cho
các đơn vị cấp trên và các cơ quan tài chính. Phần mềm này thuận lợi cho việc
phê duyệt, theo dõi, quản lý các đề xuất trang cấp tài sản của đơn vị cấp dưới.
Công tác tổng hợp báo cáo, thống kê tài sản trên phạm vi Sở, Ban, Ngành
từ dữ liệu của đơn vị cấp dưới gửi trở lên đơn giản, chính xác với hiệu quả
cao.
Việc nắm bắt số liệu chi tiết cũng như các số liệu tổng hợp về tình hình
tài sản của đơn vị cấp dưới trở lên nhanh chóng, đơn giản và vô cùng thuận
thiện..
Phần mềm quản lý tài sản có rất nhiều lợi ích dành cho các đơn vị quản
lý tài sản:
Giúp các đơn vị quản lý tài sản dễ dàng thực hiện quản lý, theo dõi tài
sản đảm bảo tuân thủ đúng quy định của nhà nươc về quản lý tài sản.
Tất cả các thiết bị, dù từ nhà sản xuất nào, dù tốt và bền đến đâu, đều
có nhu cầu bảo trì đúng đắn để hoạt động lâu dài. Tất cả các lĩnh vực liên quan
đến máy móc ngay cả trong các lĩnh vực khách sạn, quản lý tòa nhà văn phòng …
thì việc kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ đều vô cùng cần thiết.
Sử dụng phần mềm quản lý tài sản góp phần vào việc thay thế phương
pháp quản lý cổ điển trên giấy tờ hoặc trên bảng tính Exel, vốn là nguyên nhân
gây tốn nhiều thời gian và nhân lực, khó kiểm soát khi khối lượng tài sản lớn
từ đó dẫn đến khả năng sai sót cao và lãng phí nguồn lực bảo dưỡng.
Phần mềm quản lý tài sản có thể cung cấp đầy đủ các phương tiện quản lý
tài sản từ khi được mua mới cho tới khi đưa vào sử dụng. điều chuyển tính khấu
hao, sửa chữa bảo dưỡng cũng như kiểm định, kiểm kê, bảo hiểm tài sản cho đến
khi tài sản được thanh lý, cho phép tích hợp với thiết bị để in mã vạch. Bên
cạnh đó phần mềm còn hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra các báo cáo cần thiết liên quan
đến tình trạng sử dụng của tài sản chính xác và nhanh chóng.
Cổng
thông tin điện tử, hay Portal, là một trong những thành phần nền tảng của phát
triển và xây dựng giải pháp chính phủ điện tử, mạng trục liên thông văn bản
điện tử giữa các đơn vị hành chính.
Cổng thông tin điện tử - Portal là điểm
truy cập tập trung và duy nhất; tích hợp các kênh thông tin dịch vụ, ứng dụng;
là một sản phẩm hệ thống phần mềm được phát triển dựa trên một sản phẩm phần
mềm cổng lõi (Portal core), thực hiện trao đổi thông tin, dữ liệu với các hệ
thống thông tin, đồng thời thực hiện cung cấp và trao đổi với người sử dụng
thông qua một phương thức thống nhất trên nền tảng web tại bất kỳ thời điểm nào
và từ bất kỳ đâu.Xem thêm ...
Các đặc trưng cơ bản của một Cổng
thông tin điện tử (nhằm phân biệt với Trang thông tin điện tử) như sau:
- Khả năng phân loại nội
dung: Portal phải cho phép tổ chức nội dụng và
ứng dụng theo nhiều cách khác nhau để đáp ứng các yêu cầu không giống nhau của
các nhóm (phân loại theo người sử dụng, phòng ban, đơn vị) bên trong một tổ
chức.
- Khả năng Tìm kiếm và chỉ
mục: Portal phải cung cấp hoặc tích hợp được các hệ thống tìm kiếm và đánh
chỉ mục các văn bản, tài liệu để giúp người sử dụng có thể nhanh chóng truy
xuất đến những thông tin họ cần.
- Khả năng quản lý nội dung:
Portal phải cung cấp các hệ thống kiểm soát nội dung, cho phép người sử dụng
không am tường về kỹ thuật vẫn có thể tạo lập được nội dung. Portal cũng phải
kiểm soát được các truy xuất đến từng nội dung để đảm bảo chỉ những người có
quyền mới có thể truy nhập được các văn bản mà họ được cấp phép.
- Cá thể hóa: cho phép
thiết lập các thông tin khác nhau, trình bày theo nhiều cách khác nhau, phục vụ
cho nhiều loại đối tượng sử dụng theo các yêu cầu cá nhân như sở thích, thói
quen, yêu cầu nghiệp vụ. Mỗi cá nhân có thể tự chỉnh sửa, tái lập lại các hiển
thị thông tin, ứng dụng, nội dung theo sở thích hoặc để phù hợp với công việc
của mình.
- Tích hợp và liên kết nhiều
loại thông tin: cho phép tích hợp nội dung thông tin từ nhiều nguồn tin
khác nhau nhằm phục vụ nhiều đối tượng sử dụng theo ngữ cảnh sử dụng dựa vào
kết quả cá nhân hóa thông tin. Portal cung cấp một môi trường tích hợp toàn bộ
các ứng dụng web đang có.
Khía cạnh tích hợp này bao gồm hỗ
trợ truy cập một lần (một cổng), kể cả các tài nguyên, trang web bên ngoài, hỗ
trợ các dịch vụ web và có thể hiểu Portal mạng lại một ứng dụng được tích hợp.
- Xuất bản thông tin:
Thu thập và bóc tách thông tin định chuẩn từ nhiều nguồn khác nhau và có cơ chế
xuất bản thông tin theo chuẩn. Hệ thống tin tức được cập nhật cho hệ thống
Portal bằng nhiều hình thức như sau:
· Thông qua hệ thống biên tập viên sử
dụng các tính năng của hệ thống CMS để xậy dựng nội dung.
· Cơ chế tích hợp tin tức từ website
khác bằng cách áp dụng các chuẩn trao đổi tin tức thông dụng như RSS (RDF Site
Summary) và/hoặc Atom feed.
· Hỗ trợ RSS cả hai chiều Người dùng
(Client) và nhà cung cấp (Server) cho phép các website mức dưới cũng có thể
dùng lại tin tức của Cổng bằng cách sử dụng cùng cơ chế này.
· Thông qua các hệ thống chuẩn hỗ trợ
sẵn của hệ thống Portal như web service, web cliping.
· Định dạng RSS (Rich Site Summary)
được xây dựng dựa trên ngôn ngữ đánh dấu mở rộng XML nhằm tạo ra các kênh thông
tin (feed) và chuyển tới cho người đọc.
- Đăng nhập một lần (single
sign-on): cho phép người dùng chỉ cần đăng nhập một lần, sau đó truy cập và
sử dụng tất cả các dịch vụ/nghiệp vụ đã và sẽ đăng ký/cấp phép trên cổng thông
tin. Portal phải tích hợp hoặc cung cấp hệ thống đăng nhập một lần (một cửa).
Nói cách khác, Portal sẽ lấy thông tin về người sử dụng từ các dịch vụ thư mục
như LDAP (Lightweight Directory Access Protocol), NDS (Domain Name System) hoặc
AD (Active Directory).
- Quản trị cổng thông tin:
cho phép người quản trị, người dùng tự xác định, điều chỉnh cách thức hiển thị
kênh thông tin, nội dung thông tin và định dạng chi tiết đồ họa, đồng thời cho
phép người quản trị định nghĩa các nhóm người dùng, quyền truy cập và sử dụng
thông tin khác nhau.
- Quản lý người dùng:
cho phép quản trị người sử dụng dựa trên tiêu chuẩn LDAP để phân quyền sử dụng
theo vai trò thống nhất và xuyên suốt toàn bộ hệ thống.
- Hỗ trợ nhiều môi trường
hiển thị thông tin: cho phép hiển thị nội dung thông tin trên nhiều loại
thiết bị như máy tính, thiết bị di động (PDA, Smart phone) một cách tự động. Portal
phải khả năng vận hành đa nền, đa phương tiện. Cho phép người sử dụng có thể sử
dụng nhiều hệ điều hành khác nhau, thông quan các trình duyệt web khác nhau để
truy xuất vào Portal. Bao gồm cả các phương tiện như điện thoại di động, các
loại máy tính cầm tay, PDAs (Personal Digital Assitant) không dây.
- Khả năng bảo mật:
Portal phải cung cấp được các hệ thống xác thực và cấp phép rất mạnh. Bất kỳ sự
tích hợp các hệ thống nào, với cơ chế đăng nhập một lần, đều phải được bảo mật
và ngăn chặn các giao dịch không hợp lệ của người sử dụng trên những ứng dụng
khác nhau.
- Các tính năng của một ứng
dụng lớn: Portal đáp ứng được các tính năng chuẩn của một phần mềm ứng dụng
lớn như: Khả năng đáp ứng được dư thừa dữ liệu, khả năng chịu lỗi, khả năng cân
bằng tải (chia luồng xử lý), khả năng sao lưu.
- Khả năng cộng tác:
Portal là môi trường làm việc cộng tác được tạo ra nhờ các kênh dịch vụ được
tích hợp sẵn như:
· Email: Hệ thống email nội bộ hoặc
tích hợp với một ứng dụng Mail Server.
· Chat: Hỗ trợ trao đổi trực tuyến với
các thành viên, có thể tuỳ biến theo yêu cầu của sở thích hoặc công việc.
· Forum: Các diễn đàn thảo luận chung
để trao đổi ý kiến và thông tin. Các diễn đàn có thể đặt dưới sự kiểm duyệt, mở
cho tham dự tự do hoặc chỉ cho phép các thành viên nội bộ của một nhóm tham
gia.
· Thời gian biểu, lịch làm việc
· SMS, MMS: Tích hợp các dịch vụ
truyền nhận các tin nhắn (messages) để hỗ trợ cho việc trao đổi thông tin, giao
hoặc nhắc việc.
Mục đich và nhiệm vụ cơ bản của cổng
thông tin cho Chính phủ điện tử là
· Cung cấp thông tin và các dịch vụ
công cho người dân (G2C).
· Cung cấp thông tin và các dịch vụ
công cho doanh nghiệp (G2B).
· Cung cấp thông tin và các dịch vụ xử
lý nghiệp vụ, tương tác, chia sẻ và phân tích thông tin của các cán bộ, công
chức trong một CQNN (G2G).
· Kiểm tra theo dõi hoạt động vận hành
hệ thống thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước (CQNN) giúp đưa các hệ
thống thông tin điện tử vào hoạt động thường xuyên, hiệu quả.
· Làm đầu mối duy nhất (điểm truy cập
“một cửa”) của Chính phủ, Bộ, Tỉnh về thông tin, dịch vụ của CQNN.
· Thống nhất các nội dung thông tin và
dịch vụ thông tin trên cổng, bảo đảm cổng đóng vai trò tích hợp và trao đổi
thông tin giữa các hệ thống thông tin điện tử trong CQNN.
· Bảo đảm việc trao đổi thông tin với cổng thông tin điện tử Chính phủ,
góp phần hoàn thiện cổng thông tin điện tử Chính phủ với vai trò công cụ chỉ
đạo điều hành của Thủ tướng Chính phủ.
· Chuẩn hóa thống nhất phần mềm cổng
thông tin điện tử của CQNN, nhằm tránh được tình trạng đầu tư xây dựng phần mềm
cổng thông tin điện tử theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn khác nhau.
Portal khác gì với website truyền
thống?
Kiến trúc của một hệ thống ứng dụng
web truyền thống được mô tả như hình sau:
Với kiến trúc này, các ứng dụng được cài đặt tại Application
Server, mỗi ứng dụng là độc lập và tương tác, trao đổi dữ liệu với nhau hoặc
với các hệ thống bên ngoài (external systems) thông qua hệ quản trị cơ sở dữ
liệu (RDBMS) hoặc kênh thông tin được đặc tả riêng cho từng ứng dụng.
Mô hình ứng dụng web về mặt kiến
trúc khá giống với mô hình client/server, ngoại trừ việc client là browser bất
kỳ. Người sử dụng dùng trình duyệt (browsers) truy vấn (request) thông tin
thông qua mạng Internet trên máy chủ web (Web Server), máy chủ web tiếp nhận và
chuyển thông tin này cho máy chủ ứng dụng (Application Server), máy chủ ứng
dụng thực hiện các tính toán logic và chuyển trả kết quả về cho máy chủ web để
phản hồi (response) cho người truy cập.
Website đã và đang đóng góp rất lớn
vào việc phổ cập thông tin, như giới thiệu tin tức, các cơ sở dữ liệu, và một
số chương trình ứng dụng trên mạng. Website đã làm thay đổi cả thế giới từ khi
xuất hiện vào đầu những năm 90 của thế kỷ trước. Ngày nay mọi giao tiếp thông
qua web site đã trở thành phổ biến.
Tuy nhiên, chúng ta có thể gọi một
số lớn các website là “website truyền thống” bởi những mặt tồn tại do công nghệ
cũ:
· Người dùng đã và đang phải chấp nhận
với “sự quá tải thông tin”, nghĩa là người dùng thường phải duyệt qua rất nhiều
các website khác nhau, phải xử lý một khối lượng khổng lồ các thông tin để tìm
ra thông tin mà mình cần.
· Người dùng phải chấp nhận là các
thông tin thường đứng độc lập, không thể phân loại được (taxonomy), dẫn đến rất
khó chia sẻ thông tin cho nhau. Lý do của vấn đề trên là cách định dạng thông
tin (format) trên các website thường là rất khác nhau.
· Việc quản lý, bảo trì và phát triển
các website thường gặp nhiều khó khăn do sự tăng trưởng đến chóng mặt của thông
tin trên các website.
· Khó có thể tích hợp các thông tin,
dịch vụ từ nhiều nơi như từ các trung tâm một cửa, từ các đơn vị trực thuộc,…
lên một nơi để từ đó người dân có thể tìm thấy các thông tin, dịch vụ cho mình.
· Là điểm xuất phát trong lộ trình mà
người dùng đi tìm thông tin (departure), và được dẫn trên mạng qua các đường
dẫn.
· Không tạo được quan hệ, người dùng
không gắn bó với chủ nhân của website (không có tính cá nhân hóa).
· Thích hợp cho phổ biến thông tin hơn
là cung cấp môi trường cộng tác cho người dùng.
· Quy mô dịch vụ nhỏ, không bảo toàn
đầu tư. Khi yêu cầu thay đổi về nội dung thông tin, loại hình dịch vụ,
v.v...thường phải xây dựng lại website mới.
· Không có khả năng cung cấp một nền
tảng để từ đó có thể luôn luôn phát triển và mở rộng.
Tóm lại, website đã được phát triển
bằng các công nghệ cũ và mới, trong đó có nhiều công nghệ đã lỗi thời.
Điều căn bản là website không có nền
tảng công nghệ tích hợp để hỗ trợ tính chất phát triển kế thừa và khả năng ghép
nối để mở rộng. Điều này giải thích một phần lý do tại sao người ta phát
triển công nghệ Cổng thông tin điện tử thay thế cho công nghệ web.
Công nghệ Portal phát triển sau thời
kỳ web khoảng 7-8 năm như một tất yếu xuất phát từ nhu cầu thực tế. Portal là
một bước tiến hóa của website truyền thống. Portal ra đời để giải quyết những
vấn đề mà website truyền thống gặp phải, cụ thể như:
· Là "siêu website“, gọi đầy đủ
là Portal website, gọi tắt là Portal, đối với người dùng vẫn chỉ là trang web
thông qua trình duyệt. Thay đổi thuật ngữ và quan niệm mới.
· Là điểm đích quy tụ hầu hết các
thông tin và dịch vụ cho người sử dụng cần (true destination). Thông tin và
dịch vụ được phân loại nhằm thuận tiện cho tìm kiếm và hạn chế vùi lấp các
thông tin.
· Bảo toàn đầu tư lâu dài. Có nền tảng
công nghệ đảm bảo.
· Môi trường chủ động dùng cho việc
tích hợp ứng dụng.
Song song với công nghệ website
truyền thống (hiện đã có nhiều hạn chế), theo những thống kê chưa đầy đủ, công
nghệ Portal và các phát triển ứng dụng theo hướng kiến trúc Portal hiện đang
ngày càng phổ biến ở trên thế giới và Việt Nam, trở thành trào lưu công nghệ và
kinh doanh phổ biến trên Internet.
Xu hướng chung là đa số các nhà quản
lý cao cấp của các tổ chức, doanh nghiệp, cũng như các công ty phát triển phần
mềm sẽ cùng chia sẻ các khái niệm và lợi thế của Portal để cống hiến vì lợi ích
của người dân, các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
Đối với các sản phẩm Portal trên thị
trường Việt Nam hiện nay có 3 nhóm chính:
· Nhóm phần mềm do các công ty trong
nước tự phát triển
· Nhóm phần mềm dựa trên nền mã nguồn
mở
· Nhóm phần mềm do các hãng có uy tín phát triển.
Có nhiều lý do để các phần mềm diệt virus vẫn
được triển khai trên hệ thống các công ty. Lý do trước hết chính là yêu cầu
mang tính pháp lý và nhiều lý do nội bộ khác. Toàn bộ các công ty “vẫn cần
một thứ gì đó mang tên diệt virus trên danh mục sử dụng” – nhà phân tích
nhận định. “Các doanh nghiệp hoạt động theo pháp lý thực tế không có lựa chọn
nào bởi luật yêu cầu điều đó. Các công ty khác dường như thiếu trách nhiệm và
rất có thể phải đối mặt với những vụ kiện hoặc rủi ro với bảo hiểm nếu họ không
sử dụng phần mềm diệt Virus trong công việc hàng ngày”.
Các nhà cung cấp sản phẩm diệt virus cũng đang nỗ lực chuyển mình trước các mô hình tấn công hiện đại
Xem thêm ...
Mặt khác, một bối cảnh thể hiện được sự hữu dụng của phần mềm diệt virus là khi “bạn tin rằng rủi ro đến với hệ thống của mình là rất thấp bởi mục đích sử dụng của những thiết bị này, cách chúng kết nối với mạng và các giải pháp bảo mật tăng cường dành cho chúng” – theo IDC. Về phía mình, nhà phân tích Gartner cũng đồng ý rằng phần mềm diệt virus vẫn có vai trò nhất định. “Nếu bạn có những dấu hiệu có thể nhận biết một vụ tấn công và ngăn cản được điều đó, hãy sử dụng chúng. Điều rõ ràng là nó không phải lúc nào cũng là tính huống xảy ra. Bạn phải chấp nhận rằng có một vài phần trăm trường hợp các vụ tấn công sẽ vượt qua cơ chế bảo vệ dựa trên dấu hiệu theo cách truyền thống, vì thế cần phải có những giải pháp bảo vệ tăng cường. Trong đó đáng chú ý là khả năng theo dõi các hành vi bất thường của hệ thống – dấu hiệu rất có thể là của một vụ tấn công”.
Các nhà phát triển
phần mềm diệt virus đang làm gì?
Dĩ nhiên, điều đáng quan tâm bậc nhất chính là
việc các nhà phát triển phần mềm diệt virus đang định hướng những “món” gì mới
cho sản phẩm của mình nhằm khiến chúng trở nên hoàn hảo hơn. “Tôi không
suy nghĩ theo khái niệm chỉ giới hạn ở diệt virus nữa” – nhà phân tích cho
biết. “Đúng là vẫn có những sản phẩm diệt virus đơn thuần, tuy nhiên đó không
phải là thứ phần lớn người dùng đang tìm kiếm”. Thực tế, các phần mềm diệt
virus đang dần trở nên phức tạp hơn với cơ cấu diệt virus đơn thuần theo kiểu
truyền thống, phát hiện xâm nhập, tường lửa, quản lý hoạt động ứng dụng, giám
sát lỗi hổng bảo mật… Mặc dù rất nhiều những thay đổi trong thị trường diệt
virus đều được đưa ra bởi các gương mặt mới, nhiều cái tên lâu năm như Symantec,
McAfee, Kasspersky, Bitdefender, Sophos, Trend Micro… cũng không ngồi
yên. Ngược lại, họ đang rất nỗ lực để tích hợp các công nghệ bảo mật cao cấp
vào sản phẩm hiện tại của họ. Thách thức đối với nhóm này nằm ở việc tích hợp
các món mới vào những mã nguồn họ đang có và biến chúng thành thứ có thể quản
lý được, tích hợp vào giao diện sử dụng hiện tại. Theo nhà phân tích, “họ cần
phải tách rời những suy nghĩ về việc diệt virus theo kiểu truyền thống. Trong
một số trường hợp, không chỉ những hãng cung cấp non trẻ mới đưa ra những
phương thức tiếp cận và kĩ thuật mới để nhận diện và chặn đứng các mã độc mà
chính việc tiếp thị và thương hiệu của những hãng lâu năm chưa thể hiện điều
đó”.
Khái niệm diệt virus trong bối cảnh mới cần
được hiểu rộng hơn
Một số hướng tiếp cận
khác
Theo phân tích, thị trường diệt virus hiện tại
có thể được chia làm ba nhóm: truyền thống, bảo vệ hệ thống và giải quyết rắc
rối. Trong đó, các sản phẩm truyền thống không thể phòng chống lại kẻ tấn công
bởi chúng cũng có sản phẩm diệt virus trong tay và luôn đảm bảo các hàng rào
này không thể phát hiện được công cụ tấn công trước khi tung ra sử dụng. Trong
khi đó, các giải pháp bảo vệ hệ thống toàn diện lại hiệu quả hơn rất nhiều
trong việc chặn đứng mã độc, các nhà phân tích cho rằng chúng không mạnh trong
việc gỡ bỏ các yếu tố gây hại. Chính vì vậy, các giải pháp nhóm này chưa thể
thay thế sản phẩm diệt virus truyền thống ở trên.
Cuộc chiến bảo mật chưa bao giờ nguội trong
suốt lịch sử tồn tại của ngành công nghệ thông tin
Tương tự như vậy, những sản phẩm tập trung vào
việc giải quyết rắc rối cũng không quá hiệu quả trong việc cứu chữa những hệ
thống bị lây nhiễm. Vì vậy, chúng cũng chỉ được coi là cơ cấu hỗ trợ cho các
sản phẩm diệt virus. “Hiện tại, chúng ta chưa biết thị trường chống mã độc sẽ
đi theo hướng nào, tuy nhiên tôi cho rằng đó sẽ là sự kết hợp của sản phẩm diệt
virus để tạo ra thứ gì đó hiệu quả hơn – dù là thông qua những nghiên cứu nội
bộ hoặc thâu tóm lẫn nhau” – một nhà phân tìch nhận định. “Chúng ta chắc chắn
sẽ chứng kiến dấu chấm hết của khái niệm diệt virus mà chúng ta từng biết. Tuy
nhiên trong thời đại mới, chúng ta sẽ vẫn thấy những kĩ thuật và các dấu hiệu cũ
được sử dụng bởi nhiều nhà phát triển để hoàn thiện các kĩ thuật mới” – ông cho
biết.
Cũng theo các chuyên gia, nhiều phát kiến mới
trong thị trường bảo mật hiện nay được dẫn dắt bởi những gương mặt đơn lẻ như
Webroot, Bit9/Carbon Black, Bromium, Triumfant, Invincea, Countertack, Cylance
and Crowdstrike. “Một trong những nhà phát triển thành công hơn vào lúc này
chính là hệ quả của sự kết hợp giữa Bit9 và Carbon Black. Trong đó, Bit9 cung
cấp các giải pháp kiểm soát ứng dụng theo kiểu truyền thống còn Carbon Black có
những thành phần nhận diện và phản ứng hệ thống (EDR)” – MacDonald phát biểu.
“Kết hợp với nhau, họ cung cấp cơ chế bao gồm cả phát hiện và phòng chống cùng
lúc”.
Mặt khác, những bước tiến công nghệ ở lĩnh vực
này cũng nằm ở cơ chế hạn chế hoạt động ứng dụng (sandboxing), giám sát bộ nhớ,
cơ chế khoá khép kín, cơ chế tự học hỏi… Khía cạnh thú vị của sự đa dạng về các
công nghệ tiềm năng này là nó khiến cho những kẻ xấu gặp khó khăn hơn nhiều
trong việc tạo ra các loại mã độc đủ khả năng ẩn mình. Một số nhà phát triển
mới cũng đang nỗ lực đưa các công nghệ chống mã độc mới tới với người dùng cuối
chứ không chỉ các doanh nghiệp. Điều này cũng giúp giải quyết vấn đề bảo mật
đối với các thiết bị cá nhân của họ trong môi trường làm việc (BOYD).
Sự phát triển của ngành công nghệ cũng đặt ra
những nhiệm vụ mới với các chuyên gia bảo mật doanh nghiệp – điển hình là nhu
cầu BYOD.